Cát căn (củ sắn dây) là vị thuốc Nam quý, có vị ngọt, tính mát. Vị thuốc này thường được dùng để giải ngộ độc rượu, cảm nắng, nóng sốt kéo dài, đau nhức vùng lưng, huyết áp cao và chứng ngộ độc thức ăn. Tuy nhiên dược liệu có tính mát nên kiêng dùng cho người nóng sốt mà sợ lạnh, âm hư hỏa vượng và thương thực hạ hư.
- Tên gọi khác: Củ sắn dây, Cam cát căn, Bạch cát, Phấn cát.
- Tên khoa học: Pueraria thomsonii Benth
- Tên dược: Radix Puerariae
- Họ: Cánh bướm/ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae)
Mô tả dược liệu cát căn
1. Đặc điểm thực vật
Cát căn vị thuốc nam quý, dạng dây leo. Rễ phát triển thành củ, to, chắc và có nhiều bột. Thân và cành hơi có lông, lá mọc so le, dạng kép, gồm 3 lá chét, phiến lá hình trứng, mép lá nguyên, rộng 5 – 12cm và dài 7 – 15cm. Lá chét ở giữa lớn hơn 2 lá còn lại, cuống dài 1.4 – 1.6cm, lá kèm hình mác nhọn.
Hoa mọc thành chùm dài 14 – 30cm, màu xanh tím hoặc xanh lơ, có mùi thơm. Quả dạng đậu, dài khoảng 8cm, giữa các hạt vỏ thường thắt lại, vỏ quả được phủ lông màu vàng nâu. Cây ra hoa vào tháng 9 – 10 hằng năm, sai quả vào tháng 11 – 12.
2. Bộ phận dùng
Rễ củ được dùng làm thuốc. Ngoài ra hoa của cây cũng được dùng làm thuốc, được gọi là cát hoa.
3. Phân bố
Cây mọc hoang hoặc được trồng tại nhiều địa phương ở nước ta.
4. Thu hái – sơ chế
Thu hái rễ củ vào tháng 11 hằng năm. Chọn thứ củ có màu trắng đục, khi cắt ra có màu vàng. Sau khi thu hái về có thể bào chế dược liệu theo những cách sau:
- Khúc củ: Rửa sạch, cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài sau cắt thành từng đoạn ngắn 13cm. Xếp vào bên trong vại và cho nước muối đặc vào ngâm trong nửa ngày. Sau đó tiếp tục pha nước muối ngâm dược liệu trong 7 ngày rồi vớt ra, đem ngâm dưới sông trong 3 – 4 giờ rồi phơi trong 2 – 3 ngày. Bỏ dược liệu vào hòm và xông với lưu hoàng trong 2 ngày đêm cho củ mềm và trong, mất màu vàng chỉ còn lại màu trắng bột. Đem dược liệu phơi khô hoàn toàn và bảo quản dùng dần.
- Miếng vuông: Gọt bỏ vỏ ngoài, cắt thành khối vuông có cạnh từ 1.5 – 3cm, sau đó xông với lưu hoàng và đem sấy khô là dùng được.
- Khoanh củ: Bóc bỏ vỏ ngoài, cắt thành khúc dài từ 8 – 15cm, xông với lưu hoàng 3 lần. Sau đó đem phơi dược liệu vào ban ngày và tối đến sấy lưu hoàng cho đến khi khô hoàn toàn.
- Chế bột sắn dây: Cạo bỏ vỏ, xay giã cả củ, lọc lấy nước, thêm nước lạnh vào rồi dùng khăn mỏng lọc xác, tạp chất và bụi bặm, đất cát. Thực hiện lọc trong vòng 1 tháng cho đến khi khuấy nước không còn đục là được. Sau đó đổ bột ra miếng vải và phơi khô thành bột, bảo quản dùng dần.
5. Bảo quản
Dễ ẩm mốc và mối mọt nên cần đậy kín và bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Vị thuốc cát căn
1. Tính vị
- Vị ngọt, cay, tính bình, không độc. Nước cốt rễ dùng sống thì có tính rất hàn.
- Cát hoa có vị ngọt, không độc, tính bình.
2. Quy kinh
Quy vào kinh Bàng quang, Tỳ, Vị và Phế.
3. Tác dụng dược lý của cát căn
– Công dụng của cát căn theo Đông Y:
- Tác dụng: Tán nhiệt, tuyên độc, giải biểu, thấu chẩn, sinh tân dịch, chỉ tả, giải co giật, chỉ khát, giải độc rượu, thoái nhiệt, giải cơ và thăng đề Vị khí.
- Chủ trị: Sỏi thời kỳ đầu, chứng biểu nhiệt, tiêu chảy, gáy đau vai cứng, đau trước trán, tà ở kinh dương minh, lưng sau cứng,…
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thực nghiệm trên súc vật nhận biết nước sắc dược liệu có tác dụng giải nhiệt mạnh.
- Daidzein trong thuốc có thể làm giãn cơ ruột ở chuột thực nghiệm. Cơ chế hoạt động tương tự Spasmaverine.
- Cát căn làm tăng lưu lượng máu trong động mạch vành và não của người bị xơ vữa động mạch.
- Nước sắc dược liệu có thể ngăn chặn tiến triển của bệnh huyết áp cao (58%) và kiểm soát triệu chứng của bệnh (33%).
- Dùng phối hợp nước sắc dược liệu kèm theo vitamin B có thể hỗ trợ điều trị điếc đột ngột.
- Tác dụng giãn co thắt cơ, tiêu viêm, thu liễm.
4. Cách dùng – liều lượng
Dược liệu được dùng ở dạng sắc và ép lấy nước là chủ yếu. Mỗi ngày dùng từ 4 – 40g.
35 Bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc cát căn
1. Bài thuốc chữa chứng cổ cứng, sợ gió, không có mồ hôi, miệng khát
- Chuẩn bị: Ma hoàng 9g, sinh khương (cắt lát) 9g, thược dược 6g, cát căn 12g, quế chi (bỏ vỏ) 6g, cam thảo 6g và đại táo 12 quả.
- Thực hiện: Sắc với 1 lít nước còn lại 0.3 lít, chắt lấy nước chia thành 3 lần uống.
2. Bài thuốc chữa viêm dạ dày, viêm ruột và lỵ kèm sốt
- Chuẩn bị: Hoàng cầm, cam thảo, cát căn và hoàng liên các vị bằng lượng nhau.
- Thực hiệc: Chế thành cao rồi làm thành viên nặng 0.623g. Mỗi lần dùng 3 – 4 viên, ngày dùng 3 lần.
3. Bài thuốc sởi mọc không đều ở trẻ em
- Chuẩn bị: Ngưu bàng tử 10g, cam thảo 10g, thăng ma 10g, cát căn 5 – 10g.
- Thực hiện: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
4. Bài thuốc giúp giảm đau, hạ sốt
- Chuẩn bị: Bạch chỉ, địa liền và cát căn.
- Thực hiện: Chế thành viên (mỗi viên gồm 0.03g địa liền, 0.1g bạch chỉ và 0.12g cát căn). Ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần dùng 2 – 3 viên.
5. Bài thuốc trị chứng tổn thương gân ra máu
- Chuẩn bị: Cát căn tươi.
- Thực hiện: Giã lấy nước uống còn bã dùng đắp ở nơi đau nhức.
6. Bài thuốc trị say rượu không tỉnh
- Chuẩn bị: Cát căn sống.
- Thực hiện: Sắc uống 2 thăng, khi nào tiểu ra là khỏi.
7. Bài thuốc giải độc do uống thuốc quá liều
- Chuẩn bị: Cát căn khô.
- Thực hiện: Sắc lấy nước uống.
8. Bài thuốc trị đau nhức vùng thắt lưng
- Chuẩn bị: Cát căn sống.
- Thực hiện: Nhai sống, nuốt nước cho đến khi khỏi.
9. Bài thuốc chữa ngộc độc sinh bồn chồn, bứt rứt, nôn mửa và phát cuồng
- Chuẩn bị: Cát căn.
- Thực hiện: Sắc uống.
10. Bài thuốc trị thời khí kèm sốt cao, nhức đầu
- Chuẩn bị: 1 chén đậu xị và cát căn sống.
- Thực hiện: Đem cát căn rửa sạch, giã nát lấy một chén nước cốt lớn. Sau đó thêm đậu xị vào sắc còn 6 phân, vớt bỏ bã và chia thành nhiều lần uống. Khi nào ra mồ hôi là được, nếu mồ hôi chưa toát ra nên uống tiếp.
- Lưu ý: Nếu tâm nhiệt, gia thêm 10 hạt kha tử nhân.
11. Bài thuốc trị chứng nhiệt khát lâu ngày ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị: 20g cát căn.
- Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
12. Bài thuốc trị chứng máu mũi chảy không cầm được
- Chuẩn bị: Cát căn sống.
- Thực hiện: Ép lấy nước, chia thành 3 lần và dùng uống sẽ khỏi.
13. Bài thuốc trị vết lở do cọp vồ
- Chuẩn bị: Cát căn sống và bột cát căn 20g.
- Thực hiện: Đem cát căn sống sắc đặc và ngâm rửa, còn dùng bột cát căn uống, dùng 6 lần trong vòng 1 ngày đêm.
14. Bài thuốc trị chứng thương hàn, mạch hồng, nóng sốt, nhức đầu do các bệnh thiên hành thời khí
- Chuẩn bị: Đậu xị 1 thăng, 2 tô nước lạnh và cát căn 60g.
- Thực hiện: Đem sắc còn nửa thăng, sau đó thêm 1 ít gừng và dùng uống hằng ngày.
15. Bài thuốc đề phòng nhiệt bệnh do gió độc dễ lây lan
- Chuẩn bị: Sinh địa 1 thăng, hương kỷ ½ thăng và cát căn 2 thăng.
- Thực hiện: Tán bột mịn, ngày dùng 3 lần sau khi ăn, uống cùng với nước cơm. Nếu mắc bệnh, nên dùng 5 lần/ ngày.
Kiêng kỵ và lưu ý khi dùng dược liệu cát căn
Cần phân biệt cát căn (cây sắn dây) với:
- Sắn dây được dùng để ăn (Pueraria edulis): Dạng cây leo, lá hình mũi tên, thân không có lông và có rất ít quả.
- Sắn dây Nga mi (Pueraria ometensis): Cây lá đơn, phiến lá hình trứng, mặt lá được phủ lông ngắn có màu trắng.
- Sắn dây rừng (Pueraria Montana): Dạng cây bụi, mọc leo hoặc quấn. Lá hình kép lông chim, mặt lá được phủ lông nhỏ có màu hung. Hoa mọc thành chùy ở nách lá, không cuống và có màu tím.
Không dùng cát căn cho trường hợp âm hư hỏa vượng và thương thực hạ hư. Đồng thời cần thận trọng khi dùng cho người sốt nóng mà sợ lạnh.
Cát căn (bột sắn dây) là vị thuốc nam quen thuộc và được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Nếu có ý định dùng bài thuốc trong thời gian dài, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.