MÃ TIỀN TỬ
Mã tiền là vị thuốc quý, đem lại nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe như chỉ thống, tiêu thũng, mạnh gân cốt, thông kinh lạc và mạnh tỳ vị. Tuy nhiên độc tính trong dược liệu có thể gây liệt hô hấp và tử vong, vì vậy bạn cần thận trọng khi sử dụng vị thuốc này để chữa bệnh.
MÃ TIỀN TỬ
Mã tiền là vị thuốc quý, đem lại nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe như chỉ thống, tiêu thũng, mạnh gân cốt, thông kinh lạc và mạnh tỳ vị. Tuy nhiên độc tính trong dược liệu có thể gây liệt hô hấp và tử vong, vì vậy bạn cần thận trọng khi sử dụng vị thuốc này để chữa bệnh.
- Tên gọi khác: Củ chi, Phan mộc miết, Mắc sèn sứ.
- Tên khoa học: Strychnos pierriana/ Strychnos nux vomica
- Tên dược: Semen Strychni
- Họ: Mã tiền – Loganiaceae
- Dược liệu mã tiền là hạt chín sấy hoặc phơi khô của loài thực vật cùng tên.
Mô tả dược liệu Mã tiền
1. Đặc điểm & Hình ảnh của cây mã tiền
Một số loài thực vật cho dược liệu mã tiền:
Cây mã tiền – Strychnos nux vomica: Là thực vật thân nhỏ, vỏ xám, mọc thẳng đứng, cây non thường có gai nhưng rụng đi khi phát triển. Lá hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, mọc đối xứng, gân lá hình lông chim. Hoa mọc thành xim, nhỏ, màu hồng/ vàng.
Cây mã tiền cành vuông – Strychnos vanprukii Craib: Cây dây leo, dài từ 5 – 20m, thân gỗ và vỏ ngoài có màu nâu. Cành non thường có 4 cạnh, lá màu xanh, mặt bóng, phiến lá hình mác và mọc đối xứng. Hoa mọc ở kẽ lá, dạng cụm, màu vàng nhạt. Quả màu vàng cam, hình cầu, đường kính từ 4 – 5cm, bên trong chứa 1 – 6 hạt.
Cây mã tiền Trung Quốc/ Cát Hải – Strychnos cathayensis Merr: Cây thân nhỡ, mọc leo, phiến lá thon, rộng 2 – 4cm, dài 6 – 10cm, cành màu nâu, có lông mịn bao phủ. Hoa mọc ở nách lá hoặc ở đầu các cành cao, quả mọng, hình cầu, đường kính từ 1.5 – 3cm, bên trong chứa từ 3 – 7 hạt.
Mã tiền hoa nách – Strychnos axillaris Colebr: Cây mọc leo hoặc đứng, thân gai, không có lông. Lá hình tim hoặc tròn, dài 2.5 – 8cm. Hoa mọc ở ngọn cành hoặc nách lá, màu trắng, quả hình cầu, bên trong chứa 1 – 3 hạt, đường kính từ 1 – 2cm.
Cây mã tiền hoa tán – Strychnos umbellate: Cây nhỡ, mọc leo hoặc thẳng đứng, thân có gai, không lông. Phiến lá hình tròn/ hình tim, rộng 2 – 4cm, dài từ 3 – 8cm. Hoa mọc thành chùm ở ngọn cành hoặc nách lá, hoa có màu trắng, quả hình cầu, đường kính nhỏ từ 1 – 2cm và chứa 1 – 3 hạt bên trong.
2. Bộ phận dùng
Hạt chín của cây.
3. Phân bố
Cây mã tiền Strychnos nux vomica là loại được dùng phổ biến nhất. Phân bố chủ yếu ở Thái Lan, SriLanka, Ấn Độ, Malaysia,…
Các loài mã tiền khác phân bố nhiều ở các tỉnh nước ta như Long An, Kiên Giang, Tây Ninh, Tây Nguyên, Hòa Bình, Nghệ An, Cao Bằng, Lạng Sơn.
4. Thu hái – sơ chế
Quả được thu hái khi quả chín khô và rơi xuống đất. Sau khi hái về, đem thái mỏng, sấy khô rồi tán nhỏ. Hoặc có thể bào chế dược liệu theo những cách sau đây:
– Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Cho hạt vào dầu vừng và đem đun sôi cho đến khi hạt nổi lên thì vớt ra ngay. Sau đó thái nhỏ, sấy khô và để dùng dần.
- Đem ngâm hạt trong nước vo gạo 1 ngày đem, vớt ra đem cạo bỏ vỏ ngoài và mầm. Sau đó thái mỏng, sấy cho khô và tán nhỏ.
- Ngâm dược liệu với nước vo gạo hoặc nước thường cho đến khi mềm. Bóc bỏ vỏ và để nhân riêng. Sao vỏ và nhân riêng, sau đó tán bột mịn từng thứ.
– Theo Trung Y:
- Cho cát vào nồi đất và rang đến khi nóng 100 độ C, bỏ dược liệu vào và sao nóng đến 200 độ C. Lúc này hạt sẽ phồng và nổ thành tiếng. Khi lớp lông nhung bên ngoài cháy và vỏ xuất hiện đường tách nứt nẻ thì đổ hạt và cát ra. Sàng bỏ cát, cho hạt vào máy quay cho sạch, tán bột.
– Theo Tây Y:
- Rửa nhanh hạt với nước thường, sau đó đồ chín cho đến khi mềm. Đem thái mỏng, xay trong cối sắt, tiếp tục sấy khô và tán bột mịn.
5. Bảo quản
Mã tiền là vị thuốc có độc tính. Trong đó mã tiền sống có độc tính cao và được xếp vào nhóm thuộc độc bảng A. Mã tiền đã qua bào chế (mã tiền chế) ít độc tố hơn, được xếp vào nhóm thuốc độc bảng B.
Do đó nên để riêng dược liệu, không bảo quản chung với các vị thuốc khác. Mã tiền dễ hư hại và ẩm mốc, nên bảo quản ở nơi thoáng và khô ráo.
Vị thuốc Mã tiền
1. Tính vị
Vị đắng, tính hàn, độc tính rất mạnh.
2. Quy kinh
Quy vào kinh Tỳ và Can.
3. Tác dụng dược lý
– Công dụng của mã tiền theo Đông y:
- Công năng: Chỉ thống, tiêu thũng, tê bại, thông kinh lạc, tán kết, mạnh tỳ vị, trừ phong thấp và mạnh gân cốt.
- Chủ trị: Đau nhức xương khớp, bại liệt, đau tê, viêm âm đạo, viêm họng, nhọt độc,…
– Công dụng của mã tiền theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng với tuần hoàn và tim mạch: Làm co mạch máu ngoại vi và làm tăng huyết áp.
- Tác dụng đối với thần kinh trung ương và ngoại vi: Ở liều nhỏ, dược liệu có tác dụng kích thích nhưng dùng liều cao có thể gây co giật.
- Tác dụng đối với hệ tiêu hóa nói chung và dạ dày nói riêng: Mã tiền làm tăng tốc độ chuyển thức ăn sang ruột và kích thích tăng tiết dịch vị. Tuy nhiên nếu dùng sống, dược liệu có thể gây rối loạn co bóp dạ dày và rối loạn tiêu hóa.
- Độc tính: Dược liệu có độc tính cao, khi bị ngộ độc bệnh nhân thường hay nôn mửa, ngáp, sợ ánh sáng, mạch nhanh, yếu và chảy nhiều nước dãi. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật nhẹ, tứ chi cứng đờ và xuất hiện những triệu chứng của bệnh uốn ván như lồi mắt, rút gân hàm, co bắp thịt, đồng tử mở rộng, ngạt,… Ở liều cao, mã tiền gây liệt hô hấp và dẫn đến tử vong.
4. Cách dùng – liều lượng của vị thuốc Mã tiền
Mã tiền sống chủ yếu được dùng ở ngoài do độc tính rất mạnh. Mã tiền chế được dùng ở dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Mỗi ngày dùng 0.1 – 0.3g nên uống khi no và bắt buộc phải phối hợp với những vị thuốc khác để làm giảm độc tính.
Vị thuốc mã tiền & Một số bài thuốc chữa bệnh
1. Bài thuốc trị đau nhức, viêm khớp và tê bì do phong thấp
- Chuẩn bị: Bột hương phụ tử chế 13g, bột địa liền 6g, bột quế chi 3g, bột mã tiền chế 50g, bột mộc hương 8g, bột thương truật 20g.
- Thực hiện: Làm thành 1000 viên hoàn, mỗi ngày dùng từ 4 – 6 viên. Dùng khoảng 50 viên thì ngưng và tiếp tục lặp lại liệu trình cho đến khi khỏi.
2. Bài thuốc trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp
- Chuẩn bị: Ngưu tất, thương truật, nhũ hương, cam thảo, cương tàm, toàn yết, một dược và ma hoàng mỗi vị 36g và mã tiền tử 300g.
- Thực hiện: Đem mã tiền cho vào nồi đất, thêm nước và cho vào 300g đậu xanh nấu đến khi đậu xanh nứt ra. Lấy dược liệu ra, bóc bỏ lớp vỏ đen, thái lát, phơi khô và cho vào nồi đất, sao với cát thành màu vàng đen. Một dược và nhũ hương đem bỏ lên miếng ngói, sao đến khi hết dầu là được. Các vị còn lại đem cho vào nồi đất, sao vàng. Cuối cùng dùng các vị tán bột và trộn đều.
- Cách dùng: Dùng từ 0.5 – 1g với rượu, nên dùng trước khi ngủ. Sau khi dùng thuốc nên tránh gió và cần giảm liều nếu dùng thuốc cho người già, người có sức khỏe kém.
3. Bài thuốc chữa chứng tê dại khu trú và toàn thân
- Chuẩn bị: Mộc qua, ngưu tất, ma hoàng và toàn đương quy mỗi vị 170g, chế một dược và chế nhũ hương mỗi vị 80g, chế phụ tử 40g, chế xuyên ô, độc hoạt, chế mã tiền tử, khương hoạt và chế thảo ô mỗi vị 200g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó dùng 60g quế chi sắc với nước, trộn đều và làm thành hoàn to bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần dùng 3 – 4g nuốt với nước sôi ấm, nên dùng trước khi ngủ.
4. Bài thuốc chữa đau vai gáy và đau mỏi do phong thấp
- Chuẩn bị: Huyết kiệt 60g và chế mã tiền 30g (sao cháy vàng).
- Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột và chia đều thành 60 gói. Mỗi gói khoảng 1.5g, dùng 1 lần 1 gói, ngày dùng 2 lần.
5. Bài thuốc trị chứng suy nhược cơ
- Chuẩn bị: Mã tiền tán bột mịn.
- Thực hiện: Chế thành viên bọc, mỗi viên nặng 0.2g. Mỗi lần dùng 1 viên, ngày dùng 3 lần. Cứ 2 – 4 ngày lại tăng lên 1 viên cho đến khi mỗi ngày dùng 7 viên.
- Lưu ý: Sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
6. Bài thuốc trị chứng loạn dưỡng cơ tiến triển
- Chuẩn bị: Hoàng kỳ 20g, sơn dược và đảng sâm mỗi vị 15g, cam thảo 30g, địa long, xích thược, bạch truật, thỏ ty tử, thục địa, ngưu tất, bạch linh, câu kỷ tử và đương quy mỗi vị 9g, chế mã tiền 0.3g (ngâm với nước trong vòng 7 ngày, vớt ra, thái mỏng, phơi khô và ép cho hết dầu).
- Thực hiện: Để mã tiền riêng, đem các vị còn lại sắc lấy nước uống và hòa thêm mã tiền vào.
7. Bài thuốc trị di chứng bại liệt ở trẻ em
- Chuẩn bị: Xuyên tỳ giải, mộc quả, tục đoạn, dâm dương hoắc (chích), nhục thung dung, ô tặc cốt, mã tiền tử (sao cát), ngưu tất, ô xà nhục, ngô công, đương quy và kim mao cẩu tích mỗi vị 30g, cương tàm và thỏ ty tử mỗi vị 60g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn. Lấy riêng dâm dương hoắc sắc lấy nước và hòa bột thuốc làm thành hoàn. Mỗi lần dùng từ 0.3 – 1g, ngày dùng 3 lần với nước sôi ấm. Nếu có thể yếu mệt thì nên giảm liều lượng.
8. Bài thuốc trị cơ thể suy nhược và chân tay yếu
- Chuẩn bị: Ngô công 5 con, xuyên sơn giáp, đương quy, một dược, mã tiền và nhũ hương mỗi vị 30g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 60g.
- Thực hiện: Tán các dược liệu thành bột mịn, hòa với mật làm thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng khoảng 2 – 4g với rượu ấm.
9. Bài thuốc trị liệt cơ hô hấp
- Chuẩn bị: Địa long và mã tiền tử bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2.4g, chia thành 2 lần dùng. Nếu có chứng hư nên gia thêm sinh mạch, chứng thực gia thêm thừa khí thang. Khi áp dụng cho trẻ em nên giảm liều lượng.
10. Bài thuốc trị liệt mặt
- Bài thuốc 1: Dùng 500g mã tiền đun sôi trong 28 phút, bỏ vỏ và dùng nhân cắt thành lát. Sau đó bỏ lên giấy và đặt trên miếng ngói đã tẩm giấm, nung cho dược liệu khô hoàn toàn, tán bột mịn, trộn đều với giấm làm thành hồ, đun trong 25 phút với lửa nhỏ. Cuối cùng dùng hồ còn hơi ấm dán lên vùng má không bị lệch. Cứ 24 giờ thì thay 1 lần, thực hiện từ 12 – 14 ngày nếu trời mát lạnh và 7 – 9 ngày nếu trời ấm nóng.
- Bài thuốc 2: Chuẩn bị mã tiền vừa đủ, ngâm với nước trong vòng 24 giờ. Sau đó vớt ra, cắt theo chiều dọc, bề dày 1mm. Dán dược liệu vào miếng keo dán, sau đó dán lên vùng má bị liệt. Cứ 7 ngày thay 1 lần.
Chống chỉ định và Lưu ý khi dùng dược liệu mã tiền
Không dùng dược liệu mã tiền cho những trường hợp sau:
- Trẻ dưới 3 tuổi
- Phụ nữ mang thai
- Người bị mất ngủ
- Nam giới di hoạt tinh
- Dùng trong điều trị dài hạn (đối với thuốc uống)
- Người có sức khỏe yếu và thể trạng suy nhược
Một số điều lưu ý khi dùng vị thuốc mã tiền để chữa bệnh.
- Dược liệu có thể hấp thu qua da nếu dùng liều lượng cao.
- Mã tiền dùng làm thuốc uống cần phải được bào chế. Dùng sống có thể gây ngộ độc và tử vong.
- Dùng 8g quế nhục sắc uống để giải độc do mã tiền (mạch nhanh, yếu, nôn mửa, ngáp nhiều, chảy nước dãi, giật cơ và môi)
Mã tiền là vị thuốc quý, có tác dụng chữa trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên dược liệu có độc tính rất mạnh vì vậy bạn chỉ nên dùng khi có yêu cầu của thầy thuốc. Bên cạnh đó trong thời gian sử dụng, cần theo dõi và kiểm soát tiến triển chặt chẽ để tránh các tác dụng phụ nguy hiểm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.