BẢN LAM CĂN
Vị thuốc: Bản Lam Căn
Tên Latin: Radix Isatidis
Tên Pinyin: Banlangen
Xuất xứ: Bản Thảo Cương Mục
Mô tả: Cây Đại thanh là cây bụi hay cây nhỡ. Các cành non tròn, phủ lông, sau nhẵn, vỏ màu nâu. Lá hình bầu dục mũi mác, đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn hay nhọt, phiến thường nguyên, ít khi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới. Hoa mọc thành ngù có lông, trục chíng ngắn từ đấy cho ra 8-14 nhánh, mang hoa nằm trên một mặt phẳng. Lá bắc và lá bắc con hình dài, bé. Hoa thường màu trắng ít khi đỏ. Đài có lông và tuyến ở mặt ngoài, có 5 răng. Tràng phủ lông ở mặt ngoài, ống mảnh, hình trụ, hơi leo rộng ra ở họng tràng, có 5 thùy hình trái xoan. Nhụy thò ra ngoài và lớn 2 lần ống tràng, bao phấn thuôn. Bầu thượng nhăn, vòi nhị thường dài bằng nhị, đầu nhụy sẻ đôi ngắn. Quả hạch có đài phát triển bọc ở ngoài. Ra hoa vào mùa hè có quả vào mùa thu.
Thu hái, sơ chế: Đào rễ rửa sạch phơi khô.
Phần dùng làm thuốc: Rễ.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh tâm, vị
Hoạt chất: Arginine, glutamin, indican, indigo, salicylic acid, indirubin, uridine, kinetin
Dược năng: Thanh nhiệt độc, thanh huyết nhiệt, kháng sinh
Liều Dùng: 10 – 30g
Chủ trị:
– Thanh thấp nhiệt ở can và đởm, trị các chứng phong, sưng đau, nhọt độc
– Viêm họng, phù mặt, quai bị, ứ huyết da dùng Bản lam căn với Huyền sâm, Tri mẫu.
– Cảm sốt, người bứt rứt, họng khô, khát nước dùng Bản lam căn với Liên kiều, Kim ngân hoa.
Kiêng kỵ:
Đây là vị tả mạnh, người bệnh lâu ngày, sức yếu, không có nhiệt độc không nên dùng
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.