BÀNG ĐẠI HẢI
(Semen Sterculiae Scaphigerae)
Bàng đại hải tức Lười ươi (đười ươi) còn có tên Đại hải tử, Đại hải, Đại đồng quả, An nam tử, Hồ đại phát, tiếng Pháp gọi là Noix de Malva, graine gonflante (Hạt nở) vì khi ngâm với nước hạt nở to gấp 8 – 10 lần, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục thập di là hạt của cây Bàng đại hải có tên thực vật là Sterculia Scaphigera Wall, còn có tên là Sterculia lychnophora Hance thuộc họ Trôm ( Sterculiaceae).
Cây Lười ươi mọc nhiều ở miền Nam nước ta nhiều ở vùng Biên hòa, Bà rịa, Bình định, Thuận hải, Phú yên, Quảng trị và tại nhiều nước khác ở Đông nam á như Trung quốc (Quảng đông, đảo Hải nam), Aán độ, Malaxia, Thái lan, Indonesia.
Thường từ tháng 4 – 6 người ta hái quả chín nứt lấy hạt phơi khô làm thuốc. Liều dùng 3 – 5 quả bỏ vào nước sôi uống hoặc sắc uống.
Tính vị qui kinh:
Bàng đại hải vị ngọt, tính hàn, qui kinh Phế, Đại tràng.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Bản thảo cương mục thập di: ngọt nhạt.
- Sách Dược liệu hội biên: ngọt nhạt tính lương.
Các sách thuốc cổ không thấy ghi qui kinh vì vị thuốc dùng làm thuốc sớm nhất cũng từ thế kỷ 18 (sách Bản thảo thập di của Triệu học mãn).
Thành phần chủ yếu:
Bassorin, arabinose, galatose.
Theo sách Trung dược học thành phần hạt Lười ươi có saccharase, saponin, tanin.
Theo sách Đỗ tất Lợi: hạt Lười ươi gồm 2 phần: phần nhân chiếm khoảng 35% và phần vỏ 65%. Trong nhân có chất béo (2,98%), tinh bột, chất đắng. Trong vỏ có khoảng 1% chất béo, 59% bassorin, chất nhày và tanin.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Bàng đại hải có tác dụng: thanh tuyên phế khí, nhuận tràng thông tiện.
Chủ trị các chứng: đàm nhiệt khái thấu, phế nhiệt giọng khàn.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Bản thảo cương mục thập di: ” trị hỏa bế đậu, phục chi lập khởi (trị chứng đậu do hỏa không mọc được, uống thuốc này mọc ngay). Và trị các chứng nhiệt, lao thương thổ, nục hạ huyết, tiêu độc khứ thử, thời hành xích nhãn (đau mắt đỏ lây), phong hỏa nha thống, trùng tích hạ thực, trĩ sang lậu quản, càn khái vô đàm, cốt chưng nội nhiệt, tam tiêu hỏa chứng, chư sang giai hiệu”.
- Sách Bản thảo chính nghĩa: ” thiên ư khai tuyên phế khí, năng thông tiết bì mao. khai âm trị âm (khản tiếng), trị ho hóa đàm”.
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thuốc uống vào hút nước rất mạnh làm trương ruột kích thích gây tiêu chảy.
- Thuốc có tác dụng hạ áp, lợi tiểu, giảm đau.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị viêm amidale cấp: dùng 4 – 8 quả cho vào bình trà, đổ nước sôi vào uống hết sau khi ngâm nửa giờ, cách 4 giờ 1 lần, trong 2 – 3 ngày. Trị khỏi 68 ca, tốt 21 ca (Lưu phúc Bình, Tạp chí Trung y Triết giang 1966, 5:180).
Liều dùng và chú ý:
- Liều 3 – 5 quả hãm nước sôi hoặc sắc uống.
QUÝ KHÁCH MUA HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ
Thuốc Bắc Sài Thành
- Địa chỉ 1: 202/14 Hải Thượng Lãn Ông, P.14, Quận 5, TP. HCM
- Địa chỉ 2: 400 Trần Hưng Đạo, P.11, Quận 5, TP. HCM
- Hotline: 0939 714 275
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.