HẠN LIÊN THẢO
MÔ TẢ:
Cây cỏ, sống một hay nhiều năm, mọc đứng hay mọc bò, cao 30-40cm. Thân màu lục hoặc đỏ tía, phình lên ở những mấu, có lông cứng. Lá mọc đối, gần như không cuống, mép khía răng rất nhỏ; hai mặt lá có lông.
Hoa hình đầu, màu trắng, mọc ở kẽ lá hoặc ngọn thân, gồm hoa cái ở ngoài và hoa lưỡng tính ở giữa. Quả bế, có 3 cạnh, hơi dẹt.
MÙA HOA QUẢ: Tháng 2-8.
PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, từ miền núi đến đồng bằng.
BỘ PHẬN DÙNG:
Cả cây, trừ rễ thu hái trước khi cây có hoa, phơi hoặc sấy khô.
Khi dùng, rửa sạch, cắt ngắn, sao qua hoặc sao cháy đến khi mặt ngoài có màu đen thì phun ít nước, rồi phơi cho thật khô.
CÔNG DỤNG:
Chữa chảy máu bên trong và bên ngoài, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam, trĩ, đại tiểu tiện ra máu, nôn và ho ra máu, chảy máu dưới da; còn chữa ban sởi, ho, hen, viêm họng, bỏng, nấm da, tưa lưỡi. Ngày 12-20g cây khô sắc hoặc 30-50g cây tươi ép nước uống.
BÀI THUỐC
- Chữa kiết ly ra máu: Nhọ nồi (10g), cỏ sữa lá nhỏ (10g), rau sam (10g), lá nhót (8g), búp ổi (6g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, tán bột hoặc làm viên, uống mỗi lần 15g, ngày 2 – 3 lần.
Hoặc nhọ nồi (100g), mơ tam thể (80g), lá đại thanh (30g), bách bộ (12g), vỏ đại (8g), hạt cau (6g). sắc đặc uống làm 2 – 3 lần trong ngày.
- Chữa nôn ra máu, ho ra máu, băng huyết: Nhọ nồi (30g), rau má (30g), lá đậu ván trắng (30g). Tất cả giã nát, thêm nước, gạn rồi hòa vơi ít muối nồi, uống làm một lần trong ngày. Ngày hai lần.
- Thuốc phòng và chữa sốt xuất huyết: Nhọ nồi (30g), rau má (30g), mã đề (20g). Tất cả để tươi, vắt lấy nước uống hoặc sắc uống. Rau má có thể thay bằng rễ sắn dây hoặc cỏ mần trầu, mã đề bằng cối xay hoặc rễ cỏ tranh.
- Chữa rong huyết: Nhọ nồi (16g), ích mẫu (20g), đào nhân (10g), nga truật (8g), huyết dụ (6g), bách thảo sương (4g). Sắc uống trong ngày.
CÁC PHƯƠNG THUỐC BỔ DƯỠNG THƯỜNG DÙNG:
Giảm phì ẩm (thuốc giảm béo)
Cỏ nhọ nồi 15g, hãm nước sôi, uống thay trà.
Dùng cho người nào bị bệnh béo.
Chỉ huân ẩm (thuốc nhức đầu)
Cỏ nhọ nồi 10g
Thục địa 12g
Đương qui 10g
Thanh khao 6g
Xuyên khung 10g
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần sớm tối.
Dùng cho bệnh huyết hư đầu váng.
Tiêu khát ẩm (thuốc tiêu khát)
Lư căn tươi 30g
Ô mai 5 quả
Mạch môn đông 10g
Ngọc trúc 10g
Nữ trinh tử 10g
Cỏ nhọ nồi 10g
Nam sa sâm 10g Sắc uống ngày 1 thang.
Dùng để chữa các bệnh khát nước dữ dội, “nước thèm như chum” uống xong lại khát ngay, đái liên tục mà đái rất nhiều, sức chứa của dạ dày giảm sút, người tiêu gầy, tinh thần thể xác đều mệt mỏi
Thổ huyết âm (Thuốc cầm máu)
Sinh địa 15g – Bạch thược 12g
Nữ trinh tử 12g – Tiên hạc thảo 15g
Phục linh 12g – Trai ngọc 24g
Đương qui 9g – Hạn liên thảo 12g
Mai ba ba 30g
Sắc uống ngày 1 thang.
Dùng để phòng chống chảy máu ngay tức thời.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.