MÃ BỘT
Tên dùng trong đơn thuốc: Mã bột, Khinh mã bột.
Phần chovào thuốc: Thể nấm khô.
Bào chế: Bỏ vỏ ngoài, cắt thành những miếng vuông nhỏ, dùng sống.
Tính vị quy kinh: Mã bột vị cay, tính bình, Vào kinh phế.
Công dụng: Sơ thông phế khí, giải trừ uất nhiệt, đắp vết thương chảy máu.
Chủ trị:
- Nếu uống trong chữa cổ họng sưng đau, ho, mất tiếng, không long đờm.
- Dùng ngoài đắp nhọt chảy máu, nhất là vết thương do đao chém chảy máu, là vị thuốc chủ yếu cầm máu.
Ứng dụng và phân biệt: Mã bột với Xạ can, đều có thể chữa họng sưng đỏ, thuộc chứng thực mà kiêm ngoại cảm đồng thời phần nhiều cũng dùng với nhau. Song cả hai vị hơi khác nhau một chút. Mã bột cay bình, thiên về chữa họng đau đồng thời cầm máu. Cho nên họng đau khạc ra máu phần nhiều dùng Mã bột, Xạ can đắng hàn có thể bài tiết được đờm bám lâu ngày (ngoan đàm), giáng hỏa ở phế. Cho nên trong họng có tiếng đờm khò khè lại kiêm đau họng thì phần nhiều dùng Xạ can.
Kiêng kỵ: Phế không có tà nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: Từ tám phân đến một đồng cân năm phân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Mã bột tán (Kinh nghiệm phương) chữa họng bị sưng đau bí tắc rất nhanh.
Mã bột, Diêm tiêu, trọng lượng bằng nhau, cùng tán nhỏ, mỗi lần thổi vào họng 1/4 của đồng tiền cổ có bốn chữ xúc đầy rồi lấy một chữ tức là 1/4 của đồng tiền (trong sách ghi là một tự. Đồng tiền tương ứng với một gam N.D.)
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.