QUỶ TIỄN VŨ
Tên khác
Tên thường gọi: Bục còn gọi là Cỏ đen, Quỷ vũ tiễn
Tên khoa học: Buchnera cruciata Buch.-Ham. ex D.Don.
Họ khoa học: thuộc họ Hoa mõm sói – Scrophularicacae.
Cây Bục
Mô tả:
Cây thảo sống hàng năm, mọc đứng, khi khô có màu đen; toàn thân có lông nhiều hay ít, cao 15-60cm hay hơn; hình trụ thường đơn không phân nhánh. Lá gần gốc rộng hình trái xoan dài 5-18mm, giảm thành cuống; những lá ở thân hình mũi mác nhọn hay tù, nguyên hay hơi khía răng, không cuống; nhám. Hoa trắng hay tím mọc thành bông ở ngọn dài 2-4cm; hoa sắp theo 4 hàng nhỏ, cao 1cm, rộng 5-6mm; đài có 5 răng nhọn; tràng có ống có lông, với 5 thuỳ hình trái xoan, gần bằng nhau; nhị có chỉ nhị rất ngắn; nhuỵ có vòi ngắn; bầu nhẵn. Quả nang hình trụ dài 4mm, màu đen, chứa nhiều hạt nhỏ.
Ra hoa tháng 6-11
Bộ phận dùng:
Toàn cây – Hebra Buchnerae Cruciatae. Trong Đông y thường gọi là Quỷ vũ tiễn
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở đất hoang, trảng cỏ, rừng thưa, rừng dầu từ Quảng Ninh, Hải Hưng, Hoà Bình, Quảng Nam – Đà Nẵng, Ninh Thuận, Lâm Đồng tới thành phố Hồ Chí Minh. Thu hái cây vào mùa thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô ngoài nắng.
Vị thuốc Bục
Tính vị, tác dụng:
Vị nhạt và đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết, trừ nóng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị: 1. Cảm lạnh và sốt, đột quỵ do nóng; 2. Cảm máu vùng dưới nhện; 3. Động kinh; 4. Mày đay, viêm da dị ứng
Dùng 5-15g dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai và yếu sức. Ở Trung Quốc, có nơi dùng toàn cây trị bệnh tinh hồng nhiệt, sốt rét, đau dạ dày và lao phổi; có nơi dùng cả cây trị chứng điên giản.
Đơn thuốc:
Cảm lạnh và sốt: Cây bục, Khổ ầi, Ngũ gia bì, rễ Gừa mỗi vị 15g, hạt Cau 9g, sắc nước uống
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.